Trong Kinh thánh Tân ước, Calvary là tên ngọn đồi nơi Chúa Giê-su bị đóng đinh. Trong cách sử dụng hiện thời, các định nghĩa khác của từ này là (1) an artistic representation of Christ’s crucifixion và (2) an ordeal involving great suffering. Cavalry có ý nghĩa hoàn toàn khác. Nó đề cập đến (1) một phần của đội quân chiến đấu trên lưng ngựa, và (2) một đơn vị quân đội hiện đại cơ động cao. Thứ duy nhất giúp phân biệt hai danh từ này là vị trí của chữ l nên chúng rất dễ bị nhầm lẫn.
Calvary là một danh từ riêng (do đó được viết hoa) khi nó biểu thị ngọn đồi hoặc một tác phẩm nghệ thuật. Khi nó biểu thị một thử thách khó khăn, nó là một danh từ chung và không cần viết hoa.
Ví dụ
Việc sử dụng calvary thay cho cavalry khá phổ biến. Ví dụ:
- Wiseman left the farm after joining the Nebraska Calvary of the US Army to fight the Indians in the Dakota Territory. (Wiseman đã rời khỏi trang trại sau khi tham gia Nebraska Calvary của Quân đội Hoa Kỳ để chiến đấu với người da đỏ ở Lãnh thổ Dakota.)
- Dr. Rival discovered a tear in the aorta and called into the calvary. (Tiến sĩ Rival phát hiện ra một vết rách ở động mạch chủ và gọi vào trong buồng đệm.)
Lỗi ngược lại rất hiếm, chủ yếu là do độ hiếm của từ calvary.
Những người viết này dúng các từ một cách chính xác:
- Nieve couldn’t imagine the calvary he was going to go through. (Nieve không thể tưởng tượng nổi cơn đau đớn mà anh ấy sắp phải trải qua.)
- The last time the British Army used horses in their cavalry attack was during World War II. (Nieve không thể tưởng tượng nổi cơn đau đớn mà anh ấy sắp phải trải qua.)
- Inside the pillar is a treasury, in which what is said to be a cloth that a woman named Veronica wiped the face of Jesus on the way to Calvary. (Bên trong cây cột là một kho bạc, trong đó được lưu giữ thứ được cho là tấm vải mà một người phụ nữ tên là Veronica đã lau khuôn mặt của Chúa Giê-su trên đường đến đồi Can-vê.)
- If you want to see the army do its best then go on a mission with an army of armored cavalry. (Nếu bạn muốn xem quân đội làm những gì tốt nhất thì hãy lên đường thực hiện nhiệm vụ với một đội kỵ binh bọc thép.)