Nội dung
Flounder là (1) phải vật lộn hoặc di chuyển khó khăn như ở trong bùn; hoặc (2) cư xử vụng về hoặc mắc lỗi. Một người flounders không hoàn toàn thất bại mà chỉ đơn thuần là đấu tranh. Còn founder thì có nghĩa là (1) cố chấp, (2) chìm xuống dưới nước, (3) thất bại hoàn toàn, hoặc (4) trở nên khập khiễng. Flounder chỉ đơn thuần là để đấu tranh, foundering thường đi kèm với thất bại hoàn toàn.
Bởi vì có những mức độ khó khăn và thất bại, và bởi vì thất bại thường là kết quả của cuộc đấu tranh, flounder và founder ngày càng khó phân biệt. Ví dụ, trong thể thao, một mùa thua cuộc có thể được coi là một cuộc đấu tranh hoặc một thất bại, và trên thực tế, cả flounder và founder đều thường xuất hiện để chỉ các đội thể thao thua cuộc.
Tất nhiên, cả hai từ có nghĩa danh từ không giống nhau. Flounder là một loại cá, còn founder là người tìm ra thứ gì đó. Theo những gì chúng tôi biết, hai từ không bị dùng lẫn lộn trong các trường hợp này.
Ví dụ
Flounder
- His progress in creating a more dovish image would flounder if, as expected tomorrow night, he proposes to spend more and more. (Tiến bộ của anh ấy trong việc tạo ra một hình ảnh ôn hòa hơn sẽ trở nên tồi tệ nếu, như dự kiến vào đêm mai, anh ấy đề xuất chi tiêu ngày càng nhiều hơn.)
- If the Eagles flounders are next year, especially on defense issues, look for more eyebrows at this confusing move. (Nếu những chú cá bơn của Đại bàng trong năm tới, đặc biệt là về vấn đề phòng thủ, hãy tìm kiếm nhiều lông mày hơn trước động thái khó hiểu này.)
- Parallel to that is the fact that the so-called peace process continues to flounder. (Song song với đó là thực tế là cái gọi là tiến trình hòa bình vẫn tiếp tục diễn ra khó khăn.)
Founder
- Last week, in the latest move, to immediately switch to BSC’s founding financial ship, the school’s board of directors pledged to raise money to fill the gap. (Tuần trước, trong động thái mới nhất để chuyển sang ngay con tàu tài chính sáng lập của BSC, hội đồng quản trị của trường đã cam kết quyên góp tiền để bù đắp khoảng trống.)
- These programs are so significant that a three-way bill was passed by the House of Representatives on December 15 with a voice vote, open only to the founders in the Senate. (Các chương trình này có ý nghĩa đến mức một dự luật kéo dài cả ba đã được Hạ viện thông qua vào ngày 15 tháng 12 bằng một cuộc bỏ phiếu bằng giọng nói, chỉ dành cho người sáng lập tại Thượng viện.)