Lie và lay đều có nhiều định nghĩa, nhưng chúng thường bị nhầm lẫn nhất khi lie có nghĩa là recline và lay có nghĩa là to put down. Nhưng phân biệt chúng rất đơn giản. Lay cần một đối tượng trong khi lie không thể có một đối tượng. Ví dụ: you might lay a book on the table, lay a sweater on the bed, or lay a child in her crib. When you feel tired at the end of the day, you may lie down. But you can’t lie a book anywhere, and you can’t lay down (no object) at the end of the day.
Dưới đây là biến thể của hai động từ:
Dạng nguyên thể | Dạng hiện tại | Dạng quá khứ | Dạng quá khứ phân từ | Dạng hiện tại phân từ |
---|---|---|---|---|
lay | lay | laid | laid | laying |
lie | lie | lay | lain | lying |
Đây là lúc mọi thứ trở nên kỳ lạ, đặc biệt là khi dùng lie dạng quá khứ và quá khứ phân từ có vẻ như chúng là lay. Ví dụ, một người có thể nói:
- I lay in bed at 8:45. I had lain there for a few minutes when I realized the oven was on.
Dạng quá khứ lied được dùng khi lie ám chỉ việc cố ý đưa ra những tuyên bố sai.
Ví dụ
Những từ này có thể phức tạp, nhưng nếu bạn học thuộc bảng trên và nhớ rằng lay cần tân ngữ nhưng lie thì không thì phân biệt hai từ sẽ không quá khó:
- Mr. Beveridge believes the bomb has lain undiscovered in decades. (Ông Beveridge tin rằng quả bom đã không được phát hiện trong nhiều thập kỷ.)
- On Tuesday afternoon, teams laid a layer of asphalt on one lane. (Vào chiều thứ Ba, các đội đã trải một lớp nhựa đường trên một làn đường.)
- Outside it lay an unattractive courtyard where snow was dotted with candles and two burning flames. (Bên ngoài nó là một sân không đẹp đẽ nơi tuyết rơi rải rác với những ngọn nến và hai ngọn lửa bốc khói.)
- If any work ever lays down and dies in the stillness of reproduction, this is it. (Nếu từng có một tác phẩm nào đó nằm xuống và chết trong sự tĩnh lặng của sự tái tạo, thì đây chính là nó.)