Nội dung
Khi học tiếng Anh, các bạn phải biết cách nói và viết ngày tháng trong tiếng Anh. Đây là kiến thức căn bản ai cũng phải biết khi học tiếng Anh.
Cho nên, hôm nay mình sẽ cùng bạn tìm hiểu về cách nói và viết ngày tháng trong tiếng Anh.
Các ngày trong tuần
Dưới đây là tên các ngày trong tuần tỏng tiếng Anh cùng với cách đọc của chúng
Tiếng Anh | Cách đọc | Nghĩa tiếng Việt |
---|---|---|
Sunday | /ˈsʌndeɪ/ | Chủ nhật |
Monday | /ˈmʌndeɪ/ | Thứ hai |
Tuesday | /ˈtuːzdeɪ/ | Thứ ba |
Wednesday | /ˈwenzdeɪ/ | Thứ tư |
Thursday | /ˈθɜːrzdeɪ/ | Thứ năm |
Friday | /ˈfraɪdeɪ/ | Thứ sáu |
Saturday | /ˈsætərdeɪ/ | Thứ bảy |
Tất cả 7 ngày trong tuần đều nhấn âm vào âm tiết thứ nhất. Ngoài ra, bạn luôn luôn phải viết hoa chữ đầu câu đối với các ngày trong tuần.
- We work from Monday to Friday. We’re free on Saturday and Sunday.
- Your next lesson is on Wednesday.
- Sunday is his favorite day of the week because he plays football.
- The meeting is on Friday at 9:30 in the morning.
- We’ve got an appointment on Wednesday morning.
Một số thông tin thêm:
- Ở một số nước như Mĩ, ngày đầu tiên trong tuần là chủ nhật
- Từ thứ hai đến thứ sáu là các ngày làm việc, tiếng Anh là “the workweek” /ˈwɜːrkwiːk/
- Thứ bảy và chủ nhật là cuối tuần, tiếng Anh là “the weekend” /ˈwiːkend/
- Khi nói về “weekend”, chúng ta có thể dùng:
- on the weekend
- during the weekend
- this weekend (hiện tại và tương lai)
- What are we going to do this weekend?
- last weekend (quá khứ)
- What did her do last weekend?
- next weekend (tương lai)
- What are they going to do next weekend?
- Phân biệt “this weekend” và “next weekend”
- Nếu hôm nay là ngày thứ 5, ngày 1 tháng 10, thì ngày 3 và 4 của tháng 10 là “this weekend” (cùng một tuần), còn ngày 10 và 11 tháng 10 là “next weekend” (của tuần tiếp theo)
- There are seven days in a week.
- There are 52 weeks in a year.
Các tháng trong năm
Dưới đây là 12 tháng trong năm cùng với cách đọc của chúng:
Tiếng Anh | Cách đọc | Nghĩa tiếng Việt |
---|---|---|
January | /ˈdʒænjueri/ | Tháng 1 |
February | /ˈfebrueri/ | Tháng 2 |
March | /mɑːrtʃ/ | Tháng 3 |
April | /ˈeɪprəl/ | Tháng 4 |
May | /meɪ/ | Tháng 5 |
June | /dʒuːn/ | Tháng 6 |
July | /dʒuˈlaɪ/ | Tháng 7 |
August | /ˈɔːɡəst/ | Tháng 8 |
September | /sepˈtembər/ | Tháng 9 |
October | /ɑːkˈtəʊbər/ | Tháng 10 |
November | /nəʊˈvembər/ | Tháng 11 |
December | /dɪˈsembər/ | Tháng 12 |
Bạn phải luôn luôn viết hoa chữ đầu câu đối với các tháng trong năm. Ví dụ:
- February is the shortest month of the year, with only 28 days.
- They are going away on holiday in June.
- The weather is very hot here in June.
- It’s very cold in January.
- Christmas is in December.
Chú ý: khi nói về tháng thì phải dùng giới từ in.
Ngoài ra, khi viết, ngoại trừ hai tháng May và June, các tháng còn lại có thể được viết gọn như sau: Jan, Feb, Mar, Apr, Jul, Aug, Sept, Oct, Nov, Dec.
Các ngày trong tháng
Trong tiếng Anh, nếu muốn nói về các ngày trong tháng, bạn phải dùng số thứ tự (first, second, third,…) chứ không phải là số đếm (one, two, three,…). Nếu bạn chưa biết cách dùng số thứ tự, hãy tham khảo bài viết này.
Cách đọc năm trong tiếng Anh
Trong tiếng Anh, hầu hết các năm đều đọc theo cách: đọc hai con số đầu của năm rồi đọc hai con số sau của năm. Ví dụ:
- 1740 – seventeen forty
- 1856 – eighteen fifty-six
- 1975 – nineteen seventy-five
- 2020 – twenty twenty
Đối với các năm bắt đầu một thế kỉ mới thì thường được đọc như sau:
- 1100 – eleven hundred
- 1800 – eighteen hundred
- 2000 – two thousand
Đối với 9 năm sau năm đầu tiên của thế kỉ thì thường được đọc như sau:
- 1101 – eleven oh one
- 1901 – nineteen oh one
- 2002 – two thousand and two
Còn dưới đây là cách đọc thập kỉ trong tiếng Anh:
- 1970-1980 – the ’70s (được đọc là ‘the seventies’)
- 1990-2000 – the ’80s (được đọc là ‘the nineties’)
- 2000-2009 – the 2000s (được đọc là ‘the two thousands’)
Như các bạn có thể thấy, các thập kỉ từ năm 1920 đến năm 1999 được gọi là “the twenties”, “the seventies”, “the fifties”,… Nhưng từ năm 2000 trở đi thì không thể gọi thế được nữa. Một vài người đọc thập kỉ 2000-2009 là “twenty hundreds” trong khi một số người khác lại đọc “the two thousands”.
Khi viết, thập kỉ 2000-2009 có thể được viết là “the ’00s” hoặc “the 2000s”.
Nhưng nếu viết “the 2000s” hay nói “the two thousands” có thể gây nhầm lẫn, tại vì nói như thế giống như là đang nói đến cả thế kỉ XXI hay thậm chí là cả thiên niên kỉ III. Một số người nói “the Noughties” như là tên của thập kỉ 2000-2000 và đang cố phổ cập cái tên này.
Dưới đây là một vài ví dụ:
- The Beatles were famous in the sixties.
- My parents got married in the eighties.
- Maradona played for Napoli in the eighties.
- Where was he living in the two thousands?
- The internet became popular worldwide in the two thousands.
Như bạn có thể thấy, khi nói về năm, ta phải dùng giới từ in.
Cách viết ngày tháng năm trong tiếng Anh
Trong tiếng Anh-Anh, muốn viết chính xác ngày tháng năm, bạn phải viết ngày trước, sau đó mới tới tháng. Nhưng trong tiếng Anh-Mĩ thì lại ngược lại, bạn phải viết tháng trước rồi mới tới viết ngày. Ví dụ: ngày 28 tháng 11 năm 2011 sẽ được viết là:
- 28/11/2011 trong tiếng Anh-Anh.
- 11/28/2011 trong tiếng Anh-Mĩ.
Khi nói về ngày tháng, bạn phải dùng giới từ on. Dưới đây là một vài ví dụ:
- Paolo’s birthday is on June 3. (đọc là ‘on June the third’)
- New Year’s Day is on 1st January. (đọc là ‘on the first of January’)
- I’m flying back home on Tuesday, May 15. (đọc là ‘on Tuesday, May the fifteenth’)
- We’re having a party on 31st October. (đọc là ‘on the thirty-first of October’)
- Our Wedding Anniversary is on February 3rd. (đọc là ‘on February the third’)
Khi nào thì viết ngày trước, khi nào thì viết tháng trước?
Đây là sự khác biệt về cách sắp xếp khi đọc và viết ngày tháng năm giữa phương ngữ Anh-Anh và phương ngữ Anh-Mĩ. Trong tiếng Anh-Mĩ, cách viết tháng trước ngày phổ biến hơn. Ví dụ:
- 10.25.2020 – October 25, 2020
Trong khi tiếng Anh-Anh, ngày lại được viết trước tháng:
- 25.10.2020 – 25th September, 2019.
Cho nên hãy thật cẩn thận khi viết ngày tháng năm mà chỉ dùng số. Một cách khác tốt hơn đó là hãy viết tên của tháng ra rõ ràng, đùng dùng số đối với tháng.
Cách hỏi đáp về ngày tháng trong tiếng Anh
Các cách để hỏi (questions) | Các cách để trả lời (answers) |
---|---|
What’s today? hoặc có thể hỏi What day is it today? | Today’s Wednesday, August 26. (August twenty-sixth) |
What’s the date? | It’s August 26. hoặc có thể nói It’s 26th August. (the twenty-sixth of August) |
Có một sự khác biệt không hề nhẹ giữa “day” với “date”
- day: Monday, Tuesday, Wednesday,…
- date: August 26
Khi có người hỏi về “date” của ngày hôm nay, bạn không cần nói về năm. Ví dụ:
- What’s the date?
- It’s August 26. (Không cần thiết phải nói “It’s August 26, 2020.”)
Khi ai đó hỏi về thời gian trong quá khứ và tương lai khác với năm hiện tại, Bạn phải nói rõ năm nào. Ví dụ:
- When were you born?
- August 11, 2002.
- When did you arrive in Ho Chi Minh City?
- In 2016.
- When is the next election?
- It’s planned to be held on May 23, 2021.
Một vài cách sử dụng động từ “come” để nói về ngày tháng
Khi nói về một thông tin xảy ra vào một ngày tháng đã ấn định, bạn dùng thì hiện tại:
- Today is the 26th. The 26th comes on a Monday during the month of October in 2020.
- What month comes after October?
- November comes after October.
- This month, Vietnamese Woman’s Day comes on a Tuesday. It comes on May 20.
- World Habitat Day always comes on the first Monday in October. This year it came on the 5th.
- World Habitat Day always comes on a Monday.
Nếu nói về một ngày đã diễn ra trong năm, bạn dùng thì quá khứ:
- When was Vietnamese Woman’s Day?
- It came on the 20th. It was last Tuesday.
Đôi khi, bạn có thể dùng động từ “come” để nói về tương lai.
- Today is the 26th. In the days to come, there are things that we’ll be doing online in order to work from home.
- Teachers’ Day will come on a Friday this year.
Nếu có một sự kiện sẽ diễn ra trong tương lai gần, bạn có thể dùng tính từ “upcoming” (sắp tới)
- We have an upcoming holiday on November 20. That would be Teachers’ Day.
Các từ vựng khác liên quan đến cách đọc và viết ngày tháng năm trong tiếng Anh
- AD – sau công nguyên
- CE – sau công nguyên
- BC – trước công nguyên
- BCE – trước công nguyên
- A millennium – một thiên niên kỉ – số nhiều là miilennia
- A century – một thế kỉ
- A .decade – một thập kỉ
Tạm kết
Như vậy là bạn đã biết cách nói và viết ngày tháng năm trong tiếng Anh rồi đấy. Ngoài học, bạn còn phải thực hành nhiều thì mới có thể sử dụng những kiến thức trên nhuần nhuyễn được nhé!
Nếu bạn có bất kì thắc mắc gì khi học, hãy thoải mái hỏi dưới phần bình luận nhé. Mình sẽ cố gắng trả lời bạn sớm nhất có thể!
Và nếu thấy bài viết hay, thì hãy dành chút thời gian để chia sẻ nhé! Sharing is caring! Ở bài học tiếp theo, chúng ta sẽ học về các chức năng của từ do trong tiếng Anh.
Cách đọc và viết giờ giấc trong tiếng Anh
Các chức năng của từ do